A continuación se muestran ejemplos de escritura en distintos niveles de competencia. Han sido elaborados por alumnos reales y pueden contener errores. Consulte los consejos de la sección de escritura al final de esta página.
Exámenes de aptitud de vietnamita y recursos
Ejemplos de redacción
- Nivel 1: | Novato-Bajo
-
En este nivel, soy capaz de crear palabras sueltas que no tienen un significado extendido.
Puedo compartir un vocabulario sencillo, que tiene que ver con el tema/tarea/situación, pero tiendo a esforzarme por conectar esas palabras para crear significado.
-
sach ăn không rồi
- Nivel 2: | Novato-Medio
-
En este nivel, empiezo a desarrollar la capacidad de crear significado conectando gramaticalmente las palabras.
En concreto, puedo conectar algunos sujetos y verbos o verbos y objetos básicos, pero puedo ser inconsistente al hacerlo.
A menudo mi vocabulario se limita a temas de nivel Novato que experimento en mi vida cotidiana o que he aprendido recientemente.
-
muâ cá và chị hat (Or: Toi không thích ân cá)
- Nivel 3: | Principiante-Alto
-
En este nivel, puedo crear frases sencillas con un control gramatical y una precisión muy básicos.
A menudo hay errores en mis respuestas, mientras que al mismo tiempo puedo tener un buen control con algunas estructuras y funciones muy sencillas de la lengua que acabo de aprender o estudiar.
En los niveles de principiante, es de esperar que cometa errores al intentar crear frases sencillas. Por lo general, las frases que soy capaz de crear son muy básicas y sencillas, con pocos detalles añadidos, o ninguno.
-
Thuc dậy sớm tốt. Hôm qua, tui ngủ muon. Tôi khong ăn và mợt.
- Nivel 4: | Intermedio-Bajo
-
En este nivel, puedo crear frases sencillas con algún detalle añadido; dichas frases ayudan a crear VARIEDAD.
En el nivel Intermedio Bajo, las frases sencillas se mejoran con el uso de frases preposicionales, el uso de verbos de ayuda, así como algunos adverbios y una variedad de adjetivos.
En general, creo frases independientes (ideas) que se pueden desplazar sin afectar al sentido global de la respuesta. Todavía hay algunos errores en mi respuesta, pero controlo bastante bien las frases más básicas. Me siento más seguro a la hora de utilizar diferentes estructuras y ampliar el vocabulario, y asumo más riesgos con mis respuestas.
-
Hôm nay, nhiều trẻ em cơi phim với chơi vi-đê-ô game. Một ngày, cái điện thoại với TV lấy mấy tiếng ra. Trẻ em không thể làm bài với làm việc ở nha tại vi trẻ em không đườc bở cái điện thoại xướng. Nhừng mà, mình đườc làm nhiều đô với cái mấy. Trẻ em đườc học nhiều đô dống tiếng anh ở trên điện thoại với
- Nivel 5: | Intermedio-Medio
-
En este nivel, ya puedo crear un lenguaje suficiente para mostrar agrupaciones de ideas.
Mis pensamientos están vagamente conectados y no pueden moverse sin afectar al significado.
También puedo crear algunas frases complejas y utilizar algunas palabras de transición. También soy capaz de utilizar algo más que el presente simple, pero a menudo cometo errores cuando intento utilizar otros tiempos verbales.
Mi vocabulario se amplía y soy capaz de utilizar más vocabulario del habitual, el de alta frecuencia o el más común. Siento que soy capaz de crear nuevo lenguaje por mí mismo y comunicar mis necesidades cotidianas sin demasiada dificultad.
-
Nói về truyền hình và vi-đe-ô thì đây là một môn giải trí được rất nhiều trẻ em yêu thích. Truyền hình và vi-đe-ô giúp trẻ được giải, cho bé xem các chương trình mà bé yêu thích, giúp trẻ hiểu biết thêm thông qua truyền hình và vi-đe-ô, để cho bé cảm thấy vui vẻ và thoải mái. Nhưng, trong vi-đe-ô và truyền hình có luồng ánh sáng xanh được chiếu trực tiếp vào mắt trẻ nếu cho trẻ xem vào truyền hình quá lâu thì sẽ ảnh hưởng đến mắt của trẻ, có thể làm mù mắt của trẻ. Vì vậy mõi ngày chỉ nên cho bé xem vi-đe-ô và truyền hình từ 15-30 phút.
- Nivel 6: Intermedio-Alto
-
En este nivel, tengo un buen control de la lengua y me siento bastante seguro sobre una gama cada vez más amplia de temas.
Todavía hay algunos errores ocasionales en mi producción lingüística, pero eso no obstaculiza mi capacidad para comunicar lo que necesito compartir.
Puedo utilizar circunloquios para explicar o describir cosas para las que no conozco vocabulario o estructuras específicas. Comprendo y utilizo distintos marcos temporales y estoy empezando a desarrollar la capacidad de alternar la mayoría de los marcos temporales con precisión. Puedo utilizar palabras y conceptos de transición con cierta facilidad. Mi lenguaje tiene un flujo más natural, pero todavía puedo tener algunas pausas o vacilaciones poco naturales.
-
Em nghĩ là không nên thay đổi công viên trượt băng bằng một viện bảo tàng. Quyệt định đó sẽ tốt hơn cho cộng đồng. Bây giờ, ai cũng muốn được giải trí sau những làm việc và học tập mệt mỏi, và đa phần họ sẽ quyết định đến công viên trượt băng. Việc tiếp tục hoạt động công viên trượt băng sẽ giúp đem lại doanh thu nhiều hơn là viện bảo tàng.Mà khi doanh thu tăng thì quỹ tiền của cộng đồng sẽ nhiều hơn. Chúng ta sẽ dùng số tiền đó để sửa chữa, cải thiện và nâng cấp những thứ mà chúng ta nghĩ sẽ mang lại doanh thu nhiều. Mà khi những nhà đầu tư thấy một thành phố đang phát triển, họ sẽ tìm đến. Vì thế, em nghĩ chúng ta nên có một công viên trượt băng để có nhiều lợi ích cho mọi người và cộng đồng.
- Nivel 7: Avanzado-Bajo
-
En este nivel mi respuesta contiene una serie de complejidades con mayor grado de precisión.
Este lenguaje me permite abordar cada aspecto del tema de forma más completa y con mayor profundidad de significado.
Soy capaz de utilizar con confianza vocabulario avanzado o términos avanzados, conjugaciones, etc. Siento que puedo crear un flujo natural utilizando tantos detalles y lenguaje descriptivo como sea posible para crear una imagen clara. Es posible que siga cometiendo errores con estructuras más complejas. Mi capacidad para cambiar de marco temporal empieza a aumentar en precisión.
-
Có thể là nhiều người cho rằng xem truyền hình sẽ chỉ ảnh hưởng đến một mặt tốt hoặc mặt xấu cho trẻ em. Nhưng theo ý kiến riêng của mình, tôi nghĩ rằng có hai bên, do đó, xem TV hoặc chơi game cũng tích cực và tiêu cực. Mặt tốt khi trẻ em xem TV là họ có thể thu thập thông tin và được nhận thức nhanh hơn. Bởi vì với thế giới đang phát triển hiện nay là không tránh được những vấn đề xấu của xã hội, xem TV sẽ giúp trẻ em biết về những vấn đề và tránh. Ví dụ, bắt cóc trẻ em đang gia tăng. Nếu trẻ em nhìn thấy và biết về việc này, sau đó khi một người lạ đến tận dụng lợi thế của những điều xấu, trẻ em sẽ biết và tự bảo vệ mình khi không có người thân gần gũi. Mặt tích cực của trò chơi là trẻ nhỏ sẽ có thể giải phóng căng thẳng sau một ngày dài học. Ví dụ, nếu bạn có quá nhiều học tập mà không cần phải vui vẻ và hoàn tác, nó rất dễ dàng để gây nhàm chán trong việc học cũng như cuộc sống của họ. Gaming là điều cần thiết cho trẻ nhỏ để họ có thể dễ dàng chụp những thứ xung quanh. Về phía tiêu cực khi trẻ em xem truyền hình cũng như chơi các microbe-Umbrella là xem quá nhiều công nghệ và dẫn đến việc trẻ em nhận được nghiện màn hình phẳng. Ví dụ, nếu bạn rời khỏi công việc từ sáng đến tối, trẻ nhỏ nhìn vào màn hình gián tiếp sẽ tạo ra một thói quen đó không phải là tốt như họ sẽ yêu cầu cha mẹ để được nhìn vào màn hình tiếp theo. Nếu cha mẹ xem xét truyền hình và chơi game là bạo lực, những điều đó sẽ được trên não của trẻ em và họ sẽ bắt kịp trước những gì họ nhìn thấy trên màn hình. Vì vậy, nó không phải là một điều tiêu cực nếu con người biết cách sử dụng.
- Nivel 8: Avanzado-Medio
-
A este nivel, mi respuesta demuestra mi facilidad con la lengua.
Soy capaz de crear una respuesta que no sólo aborda cada aspecto del tema, sino que profundiza en cada punto con claridad y un lenguaje conciso.
Soy capaz de incorporar una serie de estructuras más complejas así como vocabulario Avanzado y frases Avanzadas con un mayor grado de precisión a lo largo de la mayor parte de la respuesta.
El lenguaje que creo tiene un flujo natural debido a la forma en que incorporo una variedad de patrones y complejidades en mi respuesta. Mi respuesta muestra mi capacidad para crear un lenguaje que tiene sofisticación de habilidades lingüísticas y densidad sintáctica. Mi capacidad para cambiar de marco temporal con precisión es evidente, si así lo exige el enunciado.
-
Mỗi con người được sinh ra và tồn tại ở những thời kì, hoàn cảnh khác nhau. Điều này hình thành sự chênh lệch tư duy giữa các thế hệ. Một minh chứng thực tế về sự khác biệt giữa hai thế hệ bộc lộ rõ rệt là em và mẹ em. Mẹ em nói riêng và những người thế hệ trước nói chung đều được sinh ra trong hoàn cảnh khó khăn. Cuộc sống khắc nghiệt của họ bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, đây là một điểm bất lợi lớn. Khi con người trải qua nhiều trắc trở, họ tự khắc biết cách vượt qua. Từ đó, họ đúc kết thêm kinh nghiệm sống và trở nên có trách nhiệm hơn với bản thân. Hơn nữa, mỗi con người sinh ra đều có bản năng sinh tồn. Vì vậy, dù có khó khăn tới mức nào, họ vẫn có thể chịu đựng và duy trì tiếp tục sự sống. Mẹ em được sinh ra trong thời kì giải phóng, ở thời điểm cả gia đình phải di dời xa nhà. Mẹ sống và lớn lên sau khi trở lại quê nhà ở Sài Gòn, lúc bấy giờ người dân đang trang trải và làm lại cuộc sống của mình. Mẹ em vừa đi học vừa phụ giúp bà ngoại việc trong nhà. Những năm 90, nơi chốn và những công cụ giải trí chưa phát triển, họ tập trung vào việc "kiếm cơm" là chủ yếu. Ngoài vật chất, mặt tinh thần cũng khác biệt ở cái gọi là tình người. Thời xưa, con người đối xử với nhau chân thành hơn, không vụ lợi về phía bản thân. Cuộc sống khắc khổ là vậy, em vẫn muốn được trải qua một lần trong đời để cảm nhận được sự nặng tình của con người lúc bấy giờ. Bởi vì ở xã hội hiện đại, con người đối với nhau bằng tình thì ít nhưng bằng "tiền" thì nhiều. Họ chỉ nghĩ cho lợi ích của mình mà không ngần ngại làm chuyện sai trái. Mặc khác, ở thời điểm này, hầu như mọi đất nước đều văn minh, tiên tiến hơn. Các toà nhà, công nghệ phát minh mọc lên như nấm. Sự hiện đại này tuy đáp ứng được vô số nhu cầu của con người nhưng lại dẫn đến một thế giới "vô cảm".